Ngày 14/11/2018, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành Quyết định 44/2018/QĐ-UBND Quy định về phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 11 năm 2018. Quy định về phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2018/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh) gồm 7 Chương, 29 Điều, Bản tin Quận 5 xin trích giới thiệu một số nội dung quan trọng của Quy định.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định cách thức phân loại, tổ chức thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt sau phân loại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
2. Quy định quyền hạn và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan đến phát sinh chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Các nội dung khác không quy định tại Quy định này thực hiện theo Quy định quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu và các văn bản pháp luật hiện hành khác có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân) trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động phát sinh chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 4. Những nguyên tắc chung về phân loại chất thải rắn sinh hoạt
1. Chất thải rắn sinh hoạt phải được quản lý chặt chẽ nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với môi trường và sức khỏe con người; mọi hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt phải tuân thủ Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc đầu tư xây dựng mới các cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố phải tuân thủ theo quy định pháp luật về xây dựng và pháp luật bảo vệ môi trường có liên quan, đảm bảo theo hướng tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý thu hồi năng lượng, hạn chế tối đa việc chôn lấp chất thải.
3. Tổ chức, cá nhân trong sinh hoạt thường ngày có phát sinh chất thải rắn sinh hoạt thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt theo quy định; đăng ký dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý và nộp phí, giá dịch vụ theo quy định (trừ các khu vực chưa có dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt). Khuyến khích tổ chức, hộ gia đình áp dụng các giải pháp phù hợp để xử lý chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại nguồn, đảm bảo vệ sinh môi trường.
4. Chất thải rắn sinh hoạt sau phân loại được xây dựng lộ trình và tổ chức thu gom, vận chuyển riêng đến các khu xử lý chất thải rắn tập trung. Các phương tiện thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt phân loại phải được phân biệt với các loại xe thu gom, vận chuyển chuyên dụng khác.
5. Khuyến khích việc xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt; khuyến khích áp dụng các công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt thân thiện với môi trường.
Điều 5. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt
1. Chất thải rắn sinh hoạt được phân loại tại nguồn phù hợp với mục đích quản lý, xử lý thành các nhóm như sau:
a) Nhóm chất thải hữu cơ dễ phân hủy (nhóm thức ăn thừa, lá cây, rau, củ, quả, xác động vật).
b) Nhóm chất thải có khả năng tái sử dụng, tái chế (nhóm giấy, nhựa, kim loại, cao su, ni lông, thủy tinh).
c) Nhóm chất thải còn lại (không bao gồm chất thải nguy hại phát sinh từ hộ gia đình, chủ nguồn thải).
2. Tiêu chí phân loại “đạt” là: Hỗn hợp nhóm chất thải hữu cơ dễ phân hủy hoặc nhóm chất thải còn lại được xem là phân loại đạt khi thành phần chất thải hữu cơ dễ phân hủy hoặc thành phần chất thải còn lại lẫn dưới 10% khối lượng chất thải khác nhóm trong danh mục nhóm chất thải phân loại do Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện xây dựng và ban hành danh mục nhóm chất thải phân loại quy định tại Khoản 1 Điều này phù hợp với công nghệ áp dụng xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố.
Điều 6. Quy định bao bì, thiết bị lưu chứa chất thải rắn sinh hoạt tại hộ gia đình, chủ nguồn thải
1. Chất thải rắn sinh hoạt tại hộ gia đình, chủ nguồn thải được lưu chứa trong các bao bì, thiết bị phù hợp, đảm bảo vệ sinh môi trường.
2. Bao bì (hay còn gọi là túi rác)
a) Không quy định màu sắc túi chứa rác.
b) Khuyến khích hộ gia đình, chủ nguồn thải sử dụng túi có màu trắng, màu xanh để chứa chất thải hữu cơ. Sử dụng các loại túi có màu sắc khác (trừ màu trắng, màu xanh) để chứa chất thải còn lại.
3. Túi chứa chất chất thải hữu cơ hoặc túi chứa chất thải còn lại được phân biệt bằng các hình thức như: dán nhãn, ghi dòng chữ trên túi, màu sắc túi hoặc đánh dấu để nhận biết trước khi chuyển đến điểm tập kết hoặc giao cho đơn vị thu gom, vận chuyển.
4. Các trường hợp sau đây, không bắt buộc dán nhãn hoặc đánh dấu trên túi chứa rác sinh hoạt để nhận biết như quy định tại Khoản 3, Điều này:
a) Chủ nguồn thải, hộ gia đình sử dụng túi màu trắng, màu xanh để chứa chất thải hữu cơ.
b) Chủ nguồn thải, hộ gia đình sử dụng các loại túi trên thị trường đã có in dòng chữ để nhận biết.
c) Địa phương có quy định thời gian, tần suất thu gom riêng.
5. Thiết bị lưu chứa (hay còn gọi thùng rác)
a) Không quy định màu sắc thùng đựng rác.
b) Khuyến khích hộ gia đình, chủ nguồn thải sử dụng thiết bị lưu chứa là các thùng rác chuyên dùng của các nhà sản xuất có màu xanh để chứa chất thải hữu cơ, thùng rác có màu xám để chứa chất thải còn lại.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn các nhãn dán nhận biết dán trên túi, thùng chứa chất thải hữu cơ và chất thải còn lại. Ủy ban nhân dân các quận, huyện tổ chức in ấn, cấp phát nhãn dán cho tổ chức, hộ gia đình để dán trên túi, thùng rác để nhận biết phân loại (khi có yêu cầu) từ nguồn kinh phí thành phố bổ sung hàng năm hoặc cân đối từ nguồn ngân sách quận, huyện. Số lượng, thời gian cấp (cấp lại) nhãn dán trên túi và thùng cho hộ gia đình, chủ nguồn thải do địa phương quyết định phù hợp với Kế hoạch và phương án thu gom trong tuần do quận, huyện xác định (trừ khoản 5 Điều này).
Điều 7. Quy định về thiết bị lưu chứa chất thải rắn sinh hoạt tại các khu vực công cộng
1. Trên các đường phố chính, các khu thương mại, quảng trường, công viên, khu vui chơi giải trí, điểm tập trung dân cư, đầu mối giao thông và các khu vực công cộng khác có bố trí các thùng rác sinh hoạt có dán nhãn để người dân nhận biết, phân loại.
2. Các thiết bị lưu chứa chất thải rắn sinh hoạt phải có kích cỡ phù hợp với thời gian lưu giữ, đảm bảo môi trường và mỹ quan đô thị.
3. Địa điểm, vị trí, khu vực bố trí các rác sinh hoạt để phân loại tại các khu vực công cộng do Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện xác định.
Điều 8. Tổ chức thu gom, vận chuyển
1. Đảm bảo tổ chức thu gom, vận chuyển riêng nhóm chất thải hữu cơ và nhóm chất thải còn lại.
2. Đối với nhóm chất thải có khả năng tái sử dụng, tái chế (hay còn gọi là phế liệu): hộ gia đình, chủ nguồn thải có thể bán, cho các tổ chức, cá nhân thu mua phế liệu hoặc các tổ chức, cá nhân thu gom chất thải rắn sinh hoạt. Trường hợp không bán hoặc cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu thì chủ nguồn thải, hộ gia đình bỏ chung với thùng chứa rác còn lại.
3. Tổ chức thu gom riêng chất thải rắn sinh hoạt sau phân loại:
a) Chất thải hữu cơ: tổ chức thu gom thứ 2, 4, 6, Chủ nhật trong tuần.
b) Chất thải còn lại: tổ chức thu gom thứ 3, 5, 7 trong tuần.
c) Tùy điều kiện thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân các quận, huyện tổ chức, sắp xếp thời gian thu gom phù hợp và tùy khối lượng phát sinh của từng nhóm chất thải mà Ủy ban nhân dân các quận, huyện có thể tăng, giảm số ngày thu gom trong tuần nêu tại Điểm a, b Khoản 3 Điều này.
4. Trường hợp, các hộ gia đình khi có phát sinh chất thải đột xuất hay có khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh nhiều như: có đám tiệc, ma chay, cưới hỏi, kinh doanh, dịch vụ ăn uống... và các chủ nguồn thải (là các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ... ) có nhu cầu được tổ chức thu gom hàng ngày 02 nhóm chất thải phát sinh mà khác với quy định của địa phương tại Điểm a, b, c Khoản 3 Điều này thì phải thực hiện trả thêm chi phí dịch vụ thu gom, vận chuyển (hộ gia đình, chủ nguồn thải tự thỏa thuận với chủ thu gom, vận chuyển về tần suất và chi phí thu gom, vận chuyển tăng).
5. Tại các khu vực chưa có chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đến thu gom hàng ngày hoặc các chủ nguồn thải, hộ gia đình có nhu cầu ủ chất thải hữu cơ trong khuôn viên thành phân bón, bón cho cây trồng nội bộ. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn trang thiết bị, quy trình thực hiện và triển khai công tác này.
Điều 9. Quy định phương tiện thu gom, vận chuyển
1. Phương tiện thu gom, vận chuyển chất thải hữu cơ và nhóm chất thải còn lại khi đang hoạt động phải được trang bị như sau:
a) Phương tiện thu gom có dòng chữ “THU GOM CHẤT THẢI HỮU CƠ” hoặc “THU GOM CHẤT THẢI CÒN LẠI”.
b) Phương tiện vận chuyển có dòng chữ “VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI HỮU CƠ” hoặc “VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI CÒN LẠI”.
c) Dòng chữ để nhận biết được quy định tại Điểm a, b Khoản này với kích thước ít nhất là 30 (ba mươi) cm mỗi chiều, có thể tháo, lắp linh hoạt tùy theo loại chất thải được thu gom, vận chuyển và dán (gắn) ít nhất ở hai bên của phương tiện; có chiều cao chữ ít nhất 15 (mười lăm) cm; vật liệu và mực của dòng chữ nêu trên không bị mờ và phai màu.
2. Các phương tiện thu gom, vận chuyển chưa được nêu tại Khoản 1 Điều này thì phải đáp ứng các yêu cầu về an toàn kỹ thuật khi tham gia giao thông, đảm bảo vệ sinh môi trường, không rơi vãi chất thải rắn sinh hoạt, nước thải trong quá trình thu gom, vận chuyển.
3. Ủy ban nhân dân các quận, huyện bố trí thêm điểm hẹn và xây dựng lộ trình vận chuyển riêng chất thải sau phân loại; kết nối, đồng bộ với lực lượng thu gom có sử dụng thùng 660 lít để thu gom tại nguồn với khoảng cách không quá 01km (một kilomet).
Điều 10. Xử lý chất thải rắn sinh hoạt sau phân loại
Việc điều phối khối lượng chất thải hữu cơ dễ phân hủy và chất thải còn lại đến các khu, đơn vị tiếp nhận xử lý chất thải rắn sinh hoạt thuộc trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường, dựa trên công suất tiếp nhận và công nghệ xử lý của các nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt để xử lý chất thải hữu cơ dễ phân hủy thành phân compost và chất thải còn lại được tái chế, đốt thu hồi năng lượng và chôn lấp hợp vệ sinh.
Điều 11. Trách nhiệm của hộ gia đình, chủ nguồn thải, cá nhân có phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
1. Tự trang bị túi, thùng để phân loại, chứa chất thải rắn sinh hoạt phát sinh hàng ngày theo quy định tại Khoản 1, Điều 5 Quy định này.
2. Thực hiện ký hợp đồng chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt sau phân loại theo Quy định quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố.
3. Thực hiện việc giao chất thải rắn sinh hoạt sau phân loại cho đơn vị thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 8 Quy định này.
4. Trả chi phí dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định và trả chi phí dịch vụ tăng thêm nếu có nhu cầu tăng tần suất thu gom khác với tần suất thu gom chất thải sau phân loại của địa phương quy định.
5. Được quyền giám sát và phản ánh với chính quyền địa phương khi phát hiện các đơn vị thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt thực hiện không đúng theo khung thời gian và tần suất thu gom theo quy định.
6. Hộ gia đình, chủ nguồn thải thực hiện phân loại lại chất thải khi đơn vị thu gom tại nguồn từ chối thu gom chất thải theo quy định.
Điều 12. Trách nhiệm của đơn vị (tổ chức, cá nhân) thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt sau phân loại
1. Trách nhiệm của đơn vị thu gom tại nguồn
a) Đáp ứng về nhân lực, phương tiện và thiết bị chuyên dụng để thu gom, vận chuyển riêng chất thải hữu cơ và chất thải còn lại đến các điểm tập kết, trạm trung chuyển hoặc đến cơ sở xử lý theo quy định.
b) Tuyên truyền, nhắc nhở hộ gia đình, chủ nguồn thải thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn theo quy định. Khuyến khích đơn vị thu gom chất thải rắn sinh hoạt sử dụng các tín hiệu riêng trong quá trình thu gom chất thải hữu cơ, chất thải còn lại như: chuông, hài hát, nhạc không lời... để thông báo đến tổ chức, hộ gia đình biết giao 02 nhóm chất thải sau phân loại.
c) Chịu trách nhiệm về tình trạng rơi vãi chất thải rắn sinh hoạt, gây phát tán bụi, mùi hoặc nước rò rỉ ảnh hưởng xấu đến môi trường trong quá trình thu gom, vận chuyển.
d) Được quyền từ chối thu gom chất thải của hộ gia đình, chủ nguồn thải khi hộ gia đình, chủ nguồn thải thực hiện phân loại, chuyển giao chưa đúng theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 quy định này.
d) Trường hợp hộ gia đình, chủ nguồn thải không chấp hành phân loại, chuyển giao không đúng nhóm chất thải theo quy định, sau khi đã được nhắc nhở nhiều lần (03 lần trở lên 01 tuần), tổ chức, cá nhân thực hiện thu gom có trách nhiệm thông báo đến Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn biết để xử lý theo quy định.
2. Trách nhiệm của các đơn vị vận chuyển
a) Trang bị đầy đủ phương tiện vận chuyển đáp ứng yêu cầu theo quy định.
b) Thực hiện vận chuyển riêng chất thải hữu cơ và chất thải còn lại bằng các phương tiện vận chuyển phù hợp đến điểm hẹn, trạm trung chuyển hoặc vận chuyển trực tiếp đến các khu xử lý theo quy định.
e) Được quyền từ chối tiếp nhận chất thải rắn sinh hoạt sau phân loại từ tổ chức, cá nhân thu gom tại nguồn chuyển đến không đúng theo quy định.
đ) Được quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân giao rác sinh hoạt thực hiện phân loại đạt theo quy định trước khi tiếp nhận.
e) Ghi nhận, báo cáo Ủy ban nhân dân quận, huyện (khi có yêu cầu) các trường hợp tổ chức, cá nhân giao rác, thu gom tại nguồn có tiếp nhận chất thải rắn sinh hoạt sau phân loại không đúng quy định.
3. Trách nhiệm của các đơn vị tiếp nhận xử lý chất thải rắn sinh hoạt
a) Đầu tư các tổ hợp công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với thành phần, tính chất loại, nhóm chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn thành phố.
b) Bố trí các khu vực tiếp nhận, xử lý riêng các nhóm chất thải rắn sinh hoạt sau phân loại; áp dụng công nghệ xử lý như tái chế, đốt, chôn lấp và có thu hồi năng lượng từ chất thải rắn sinh hoạt như đã cam kết với thành phố.
c) Ghi nhận các trường hợp xe vận chuyển chất thải hữu cơ, xe vận chuyển chất thải còn lại trên địa bàn các quận, huyện còn trộn, lẫn các loại chất thải khác nhóm vượt quá tiêu chí phân loại "đạt" được quy định tại Khoản 3 Điều 5 của Quy định này; tổng hợp, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp trên. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 13. Nguồn kinh phí
1. Từ ngân sách thành phố và nguồn cân đối ngân sách của quận, huyện.
2. Từ việc kêu gọi các tổ chức, cá nhân hỗ trợ thực hiện.
Điều 14. Các nội dung hỗ trợ đối với hộ gia đình, chủ nguồn thải
1. Giai đoạn 2018-2020:
a) Hộ gia đình, chủ nguồn thải được hỗ trợ nhãn dán để dán trên nắp, thân thùng (chứa chất thải hữu cơ và chất thải còn lại). Số lượng cấp phát 04 nhãn dán/lần/hộ gia đình, chủ nguồn thải; tần suất 02 lần/năm. Hỗ trợ nhãn dán trên túi rác cho hộ gia đình thực hiện phân loại và chuyển giao là 06 tháng.
b) Ngoài phương thức hỗ trợ nhãn dán nhận biết dán trên túi, thùng rác nêu tại Điểm a Khoản 1 Điều này, địa phương có thể xem xét hỗ trợ thêm các hình thức khác nhằm Tăng hiệu quả phân loại chất thải rắn sinh từ nguồn (xã hội hóa, ngân sách của thành phố phân bổ hàng năm theo Quyết định số 4851/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố hoặc từ nguồn ngân sách cân đối của quận, huyện).
2. Sau năm 2020: hộ gia đình, chủ nguồn thải không được hỗ trợ nhãn dán nhận biết như quy định tại Khoản 1 Điều 14 của quy định này.
Điều 15. Chính sách đối với tổ chức, cá nhân thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
1. Tổ chức, cá nhân thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt sau phân loại được tính toán, cơ cấu đầy đủ chi phí hoạt động vào giá dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt theo quy định.
2. Tổ chức, cá nhân thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt được tiếp nhận phế liệu từ hộ gia đình, chủ nguồn thải trong quá trình thu gom, vận chuyển.
3. Được thanh toán đúng và đủ giá dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt theo quy định.
Điều 17. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân quận, huyện
1. Thành lập, điều chỉnh thành viên Ban chỉ đạo cấp quận, huyện.
2. Thực hiện công tác tuyên truyền, tập huấn tại địa phương.
a) Thành lập lực lượng tuyên truyền viên tại địa phương.
b) Tổ chức tuyên truyền, tập huấn cho lực lượng tuyên truyền viên tại địa phương, người dân, hộ gia đình và chủ nguồn thải trên địa bàn quận, huyện.
3. Chủ trì xây dựng kế hoạch, đề án, phương án, dự toán kinh phí triển khai phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại địa phương theo Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố.
4. Chịu trách nhiệm xây dựng, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện thu gom, vận chuyển riêng của các đơn vị thu gom, vận chuyển chất thải hữu cơ dễ phân hủy, chất thải còn lại phù hợp với thực tế tại địa phương đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất.
5. Thông báo đến Sở Tài nguyên và Môi trường về lộ trình, phương thức tổ chức thu gom, vận chuyển riêng chất thải rắn sinh hoạt sau phân loại trên địa bàn trước khi tổ chức thực hiện thu gom, vận chuyển đến khu, đơn vị tiếp nhận xử lý tập trung theo quy định.
6. Bố trí khu vực lưu giữ riêng 02 nhóm chất thải sau phân loại (nhóm chất thải hữu cơ dễ phân hủy và nhóm chất thải còn lại) tại các trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt phục vụ cho Chương trình phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn (nếu có).
7. Yêu cầu các đơn vị thu gom, các đơn vị vận chuyển, các đơn vị trúng thầu cung ứng dịch vụ tổ chức thực hiện, cân đối các phương tiện thu gom, vận chuyển hiện hữu hoặc đầu tư thêm phương tiện thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt để đảm bảo thu gom, vận chuyển riêng biệt chất thải sau phân loại đến các khu, đơn vị xử lý tập trung theo lộ trình, điều phối của Sở Tài nguyên và Môi trường.
8. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn triển khai thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 18 Quy định này.
9. Xem xét giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn.
10. Theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch triển khai phân loại chất thải trên địa bàn. Báo cáo định kỳ 01 (một) quý/lần và báo cáo năm vào ngày 15 tháng 12 hàng năm về kết quả phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại địa phương gửi Sở Tài nguyên và Môi trường.
11. Ghi nhận, biểu dương các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình chấp hành việc vận động, tham gia phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn theo quy định.
Điều 18. Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn
1. Chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức tuyên truyền, vận động người dân, hộ gia đình, tổ chức, cá nhân đang sinh sống, hoạt động tại địa phương chấp hành việc thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn theo quy định. Tuyên truyền, phổ biến quy định, và Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
2. Vận động tổ chức, cá nhân thu gom chất thải rắn sinh hoạt tham gia vào lực lượng tuyên truyền viên nòng cốt để hỗ trợ giám sát, nhắc nhở thường xuyên hộ gia đình, tổ chức, cá nhân chấp hành việc thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn theo quy định.
3. Công khai thông tin tên, địa chỉ, số điện thoại của tổ chức, cá nhân thu gom (kể cả công lập) tại các bản tin của Tổ dân phố, Khu phố. Thông báo đến người dân, từng hộ gia đình về thời gian, địa điểm, tần suất và tuyến thu gom rác sinh hoạt của các tổ chức, cá nhân thu gom. Xác định phương thức giao rác thải sinh hoạt từ hộ gia đình đến người thu gom rác sinh hoạt (giờ thu gom, phương án thu gom...).
4. Kiểm tra, xử lý đối với các trường hợp lực lượng thu gom không bảo đảm: nhân lực, phương tiện và thiết bị chuyên dụng để thu gom, vận chuyển chất thải sau phân loại đến những địa điểm đã quy định. Đối với tổ chức, cá nhân thu gom chất thải rắn sinh hoạt thường xuyên vi phạm, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn tổ chức lấy ý kiến người dân (thông qua Tổ dân phố, Khu phố) về sử dụng dịch vụ thu gom của các tổ chức, cá nhân này để làm cơ sở thay đổi tổ chức thu gom phù hợp.
5. Chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại địa phương, phạm vi quản lý.
6. Xem xét giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Ủy ban nhân dân quận, huyện gửi Sở Tài nguyên và Môi trường giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn quận, huyện.
7. Báo cáo định kỳ 01 (một) quý/lần về tình hình triển khai và kết quả phân loại trên địa bàn gửi Ủy ban nhân dân quận, huyện.